Like và share nếu bạn thấy có ích
Hướng dẫn
Đây là phương pháp học thi trắc nghiệm nhanh và hiểu quả
Để biết được đáp án đúng sai = cách kick vào các đáp án
- Đáp án đúng là khi chọn đáp án mà hiện màu vàng là đáp án đúng
- Đáp án sai không hiện màu gì.
- Chúc các bạn làm bài tốt
Bắt Đầu Làm Bài
Thành phần kiểu gen của quần thể có thể bị biến đổi do những nhân tố chủ yếu như
; [đột biến và giao phối, chọn lọc tự nhiên, các cơ chế cách ly.
; đột biến và giao phối, chọn lọc tự nhiên, môi trường.
; đột biến và giao phối, chọn lọc tự nhiên.
; chọn lọc tự nhiên, môi trường, các cơ chế cách ly.|
Thường biến không phải là nguồn nguồn nguyên liệu của tiến hoá vì
; [đó chỉ là những biến đổi kiểu hình không liên quan đến biến đổi kiểu gen.
; chỉ giúp sinh vật thích nghi trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kì của điều kiện sống.
; phát sinh do tác động trực tiếp của điều kiện ngoại cảnh.
; chỉ phát sinh trong quá trình phát triển của cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường.|
Nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hoá là
; [đột biến.
; quá trình đột biến.
; giao phối.
; quá trình giao phối.|
Đa số đột biến là có hại vì
; thường làm mất đi khả năng sinh sản của cơ thể.
; [phá vỡ các mối quan hệ hài hoà trong kiểu gen, giữa kiểu gen với môi trường.
; làm mất đi nhiều gen.
; biểu hiện ngẫu nhiên, không định hướng.|
Vai trò chính của quá trình đột biến là đã tạo ra
; [nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
; nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
; những tính trạng khác nhau giữa các cá thể cùng loài.
; sự khác biệt giữa con cái với bố mẹ.|
Điều không đúng khi nói đột biến là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hoá
; [Tất cả các đột biến đều biểu hiện ra kiểu hình mới có khả năng thích nghi cao.
; Đột biến phần lớn là có hại nhưng khi môi trường thay đổi, thể đột biến có thể thay đổi giá trị thích nghi của nó.
; Giá trị thích của đột biến còn có thể thay đổi tuỳ tổ hợp gen, nó có thể trở thành có lợi.
; Nhờ quá trình giao phối, các đột biến được phát tán trong quần thể tạo ra vô số biến dị tổ hợp.|
Đột biến gen được xem là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hoá vì
; các đột biến gen thường ở trạng thái lặn.
; [so với đột biến nhiễm sắc thể chúng phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sinh sản của cơ
thể.
; tần số xuất hiện lớn.
; là những đột biến lớn, dễ tạo ra các loài mới.|
Điều không đúng về vai trò của quá trình giao phối trong tiến hoá là
; tạo ra các biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp.
; làm cho đột biến được phát tán trong quần thể.
; trung hoà tính có hại của đột biến.
; [làm cho các đột biến trội có hại tồn tại ở trạng thái dị hợp.|
Vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên trong tiến hoá nhỏ là
; phân hoá khả năng sống sót của các cá thể có giá trị thích nghi khác nhau.
; [phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.
; quy định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
; quy định nhịp điệu biến đổi vốn gen của quần thể.|
Theo quan niệm hiện đại thực chất của quá trình chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá
; khả năng sống sót giữa các cá thể trong loài.
; giữa các cá thể trong loài.
; giữa các cá thể trong loài.
; [khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong loài.|
Theo quan niệm hiện đại, ở các loài giao phối đối tượng tác động của chọn lọc tự nhiên chủ yếu là
; cá thể.
; [quần thể.
; giao tử.
; nhễm sắc thể.|
Tác động của chọn lọc sẽ đào thải 1 loại alen khỏi quần thể qua 1 thế hệ là chọn lọc chống lại
; đồng hợp.
; alen lặn.
; [alen trội.
; alen thể dị hợp.|
Tác động chọn lọc sẽ tạo ra ưu thế cho thể dị hợp tử là chọn lọc chống lại
; [đồng hợp.
; alen lặn.
; alen trội.
; alen thể dị hợp.|
Trong một quần thể, giá trị thích nghi của kiểu gen AA = 0,0; Aa = 1,0; aa = 0,0 phản ánh quần thể đang diễn ra:
; chọn lọc định hướng.
; [chọn lọc ổn định.
; chọn lọc gián đoạn hay phân li.
; sự ổn định và không có sự chọn lọc nào.|
Theo quan niệm hiện đại kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên là sự
; [sự phát triển và sinh sản ưu thế của những kiểu gen thích nghi hơn.
; sự sống sót của những cá thể thích nghi hơn.
; hình thành nên loài mới.
; sự phát triển ưu thế của những kiểu hình thích nghi hơn.|
Theo thuyết tiến hoá hiện đại, đơn vị tiến hoá cơ sở ở các loài giao phối là
; cá thể.
; [quần thể.
; nòi.
; loài.|
Quần thể là đơn vị tiến hoá cơ sở vì quần thể
; [là đơn vị tồn tại, sinh sản của loài trong tự nhiên, đa hình về kiểu gen và kiểu hình, cấu trúc di truyền ổn định, cách
ly tương đối với các quần thể khác trong loài, có khả năng biến đổi vốn gen dưới tác dụng của các nhân tố tiến hoá.
; là đơn vị tồn tại, sinh sản của loài trong tự nhiên, đa hình về kiểu gen và kiểu hình.
; có cấu trúc di truyền ổn định, cách ly tương đối với các quần thể khác trong loài, có khả năng biến đổi vốn gen dưới
tác dụng của các nhân tố tiến hoá.
; là đơn vị tồn tại, sinh sản của loài trong tự nhiên, là hệ gen kín, không trao đổi gen với các loài khác.|
Quần thể giao phối được coi là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên vì
; đa hình về kiểu gen và kiểu hình.
; có cấu trúc di truyền ổn định, cách ly tương đối với các quần thể khác trong loài, có khả năng biến đổi vốn gen dưới
tác dụng của các nhân tố tiến hoá.
; là hệ gen kín, không trao đổi gen với các loài khác.
; [có sự giao phối ngẫu nhiên và tự do trong quần thể, phụ thuộc nhau về mặt sinh sản, hạn chế giao phối giữa các cá
thể thuộc các quần thể khác nhau trong loài|
Cá thể không thể là đơn vị tiến hoá vì
; [mỗi cá thể chỉ có một kiểu gen, khi kiểu gen đó bị biến đổi, cá thể có thể bị chết hoặc mất khả năng sinh sản, đời
sống cá thể có giới hạn, còn quần thể thì tồn tại lâu dài.
; đời sống cá thể có giới hạn, còn quần thể thì tồn tại lâu dài
; cá thể có thể không xảy ra đột biến nên không tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá đa hình về kiểu gen và kiểu hình.
; cá thể không đa hình về kiểu gen và kiểu hình.|
Ngẫu phối là nhân tố
; làm biến đổi tần số các alen của quần thể.
; thành phần kiểu gen của quần thể.
; [tố tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá.
; thay đổi vốn gen của quần thể.|
Trong các nhân tố tiến hoá sau, nhân tố làm biến đổi nhanh nhất tần số tương đối của các alen về một gen nào đó là
; [quá trình chọn lọc tự nhiên.
; quá trình đột biến.
; quá trình giao phối.
; các cơ chế cách li.|
Trong quá trình tiến hoá nhân tố làm thay đổi tần số alen của quần thể chậm nhất là
; [đột biến.
;giao phối.
; chọn lọc tự nhiên.
; các cơ chế cách ly.|
Mối quan hệ giữa quá trình đột biến và quá trình giao phối đối với tiến hoá là
; [quá trình đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp còn quá trình giao phối tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp.
; đa số đột biến là có hại, quá trình giao phối trung hoà tính có hại của đột biến.
; quá trình đột biến gây áp lực không đáng kể đối với sự thay đổi tần số tương đối của các len, quá trình giao phối sẽ
tăng cường áp lực cho sự thay đổi đó.
; quá trình đột biến làm cho một gen phát sinh thnàh nhiều alen, quá trình giao phối làm thay đổi giá trị thích nghi của
một đột biến gen nào đó.|
Trong quá trình tiến hoá nhân tố làm thay đổi nhanh tần số alen của quần thể là
; đột biến.
; [di nhập gen.
; chọn lọc tự nhiên.
; các cơ chế cách ly.|
Điều không đúng khi nhận xét: thuyết tiến hoá hiện đại đã hoàn chỉnh quan niệm của Đácuyn về chọn lọc tự nhiên thể hiện
ở chỗ
; phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền;
; làm sáng tỏ nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền biến dị;
; đề cao vai trò của chọn lọc tự nhiên trong quá trình hình thành loài mới;
; [làm sáng tỏ bản chất của chọn lọc tự nhiên.|
Vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên trong tiến hoá nhỏ là
; phân hoá khả năng sống sót của các cá thể có giá trị thích nghi khác nhau.
; [phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.
; quy định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
; quy định nhịp điệu biến đổi vốn gen của quần thể.|
Điều khẳng định nào dưới đây về chọn lọc tự nhiên (CLTN) là đúng hơn cả?
; CLTN tạo nên các đặc điểm giúp sinh vật thích nghi với môi trường.
; CLTN trực tiếp làm thay đổi tần số alen của quần thể.
; CLTN làm thay đổi giá trị thích ứng của kiểu gen.
; [CLTN sàng lọc những biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại.|
Theo Di truyền học hiện đại vai trò chủ yếu của chọn lọc cá thể là
; hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể.
; [làm tăng tỉ lệ những cá thể thích nghi nhất trong quần thể.
; làm tăng tỉ lệ những kiểu gen thích nghi nhất trong nội bộ loài.
; làm tăng số lượng loài giữa các quần xã.|
Theo Di truyền học hiện đại vai trò chủ yếu của chọn lọc quần thể là
; [hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể.
; làm tăng tỉ lệ kiểu hình thích nghi nhất trong quần thể.
; làm tăng tỉ lệ những kiểu gen thích nghi nhất trong nội bộ loài.
; làm tăng số lượng loài giữa các quần xã.|
Ở sinh vật lưỡng bội các alen trội bị tác động của chọn lọc tự nhiên nhanh hơn các alen lặn vì
; alen trội phổ biến ở thể đồng hợp.
; các alen lặn tần số đáng kể.
; các alen lặn ít ở trạng thái dị hợp.
; [alen trội dù ở trạng thái đồng hợp hay dị hợp đều biểu hiện ra kiểu hình.|
Trong các nhân tố tiến hoá sau, nhân tố có thể làm biến đổi tần số alen của quần thể một cách nhanh chóng, đặc biệt khi
kích thước quần thể nhỏ bị giảm đột ngột là
; đột biến.
; di nhập gen.
; [các yếu tố ngẫu nhiên.
; giao phối không ngẫu nhiên.|
Trong tiến hoá, không chỉ có các alen có lợi được giữ lại mà nhiều khi các alen trung tính, hoặc có hại ở một mức độ nào đó
vẫn được duy trì trong quần thể bởi
; quá trình giao phối.
; di nhập gen.
; chọn lọc tự nhiên.
; [các yếu tố ngẫu nhiên.|
Phát biểu không đúng khi nhận xét: chọn lọc tự nhiên làm thay đổi nhanh hay chậm tần số alen phụ thuộc vào
; [sức chống chịu của cá thể mang alen đó.
; alen chịu sự tác động của chọn lọc tự nhiên là trội hay là lặn.
; quần thể sinh vật là lưỡng bội hay đơn bội.
; tốc độ sinh sản nhanh hay chậm của quần thể.|
Trong tiến hoá, chọn lọc tự nhiên được xem là nhân tố tiến hoá cơ bản nhất vì
; tăng cường sự phân hoá kiểu gen trong quần thể gốc.
; diễn ra với nhiều hình thức khác nhau.
; đảm bảo sự sống sót của những cá thể thích nghi nhất.
; [nó định hướng quá trình tích luỹ biến dị, quy định nhịp độ biến đổi kiểu gen của quần thể.|
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố qui định nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, định hướng quá trình tiến
hoá là
; [quá trình chọn lọc tự nhiên.
; quá trình đột biến.
; quá trình giao phối.
; các cơ chế cách li.|
Điều không đúng khi nói về mối quan hệ hữu cơ của 3 nhân tố biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên trong quá trình hình
thành các đặc điểm thích nghi ở sinh vật
; Biến dị, di truyền là 2 mặt đối lập nhưng mang tính đồng nhất và tồn tại trong cơ thể sinh vật.
; Biến dị, di truyền liên quan chặt chẽ với điều kiện sống đã hình thành đặc điểm thích nghi cho sinh vật.
; [Biến dị, di truyền là 2 mặt đối lập nhưng gắn bó với nhau thông qua quá trình sinh sản là cơ sở hình thành các đặc
điểm thích nghi.
; Chọn lọc tự nhiên trên cơ sở tính biến dị và tính di truyền là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm
thích nghi.|
Điều kiện cần thiết để các nhóm cá thể đã phân hoá tích luỹ các đột biến theo hướng khác nhau là sự cách li
; [địa lí.
; sinh thái.
; sinh sản.
; di truyền.|
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố qui định nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, định hướng quá trình tiến
hoá là
; [quá trình chọn lọc tự nhiên.
; quá trình đột biến.
; quá trình giao phối.
; các cơ chế cách li.|
Theo Di truyền học hiện đại nhân tố chủ yếu chi phối sự hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là đột biến
; và chọn lọc tự nhiên.
; [giao phối và chọn lọc tự nhiên.
; chọn lọc tự nhiên, cách ly.
; chọn lọc tự nhiên, cách ly và phân ly tính trạng.|
Phát biểu không đúng về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi theo thuyết tiến hoá hiện đại là
; quá trình đột biến làm cho một gen biến đổi thành nhiều alen, đột biến phát sinh vô hướng, không tương ứng với
ngoại cảnh.
; quá trình giao phối tạo ra những tổ hợp alen mới, trong đó có những tổ hợp có tiềm năng thích nghi với những điều
kiện mới.
; quá trình chọn lọc tự nhiên đào thải các kiểu gen bất lợi, tăng tần số tương đối của các alen và các tổ hợp gen thích
nghi.
; [các cơ chế cách ly đã củng cố các đặc điểm mới được hình thành vốn có lợi trở thành các đặc điểm thích nghi.|
Khi dùng một loại thuốc trừ sâu mới, dù với liều lượng cao cũng không hy vọng tiêu diệt được toàn bộ số sâu bọ cùng một
lúc vì
; [quần thể giao phối đa hình về kiểu gen.
; thuốc sẽ tác động làm phát sinh những đột biến có khả năng thích ứng cao.
; ở sinh vật có cơ chế tự điều chỉnh phù hợp với điều kiện mới.
; khi đó quá trình chọn lọc tự nhiên diễn ra theo một hướng.|
Dạng cách ly quan trọng nhất để phân biệt hai loài là cách ly
; sinh thái.
; khoảng cách.
; [di truyền.
; sinh sản.|
Đối với vi khuẩn, tiêu chuẩn có ý nghĩa hàng đầu để phân biệt hai loài thân thuộc là
; [tiêu chuẩn hoá sinh.
; tiêu chuẩn sinh lí.
; tiêu chuẩn sinh thái.
; tiêu chuẩn di truyền.|
Quần đảo là nơi lý tưởng cho quá trình hình thành loài mới vì
; các đảo cách xa nhau nên các sinh vật giữa các đảo không trao đổi vốn gen cho nhau.
; rất dễ xảy ra hiện tượng du nhập gen.
; [giữa các đảo có sự cách li địa lý tương đối và khoảng cách giữa các đảo lại không quá lớn.
; chịu ảnh hướng rất lớn của các yếu tố ngẫu nhiên.|
Hình thành loài bằng con đường địa lý là phương thức thường gặp ở
; [thực vật và động vật.
; thực vật và động vật ít di động.
; chỉ có ở thực vật bậc cao.
; chỉ có ở động vật bậc cao.|
Nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật để hình thành loài bằng con đường địa lý là
; môi trường sống khác xa nhau đã gây ra những biến đổi khác nhau.
; những điều kiện cách ly địa lý.
; [nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi.
; du nhập gen từ những quần thể khác.|
Hình thành loài bằng con đường sinh thái là phương thức thường gặp ở
; [thực vật và động vật ít di động xa.
; động vật bậc cao và vi sinh vật.
; vi sinh vật và thực vật.
; thực vật và động vật bậc cao.|
Loài cỏ Spartina được hình thành bằng con đường
; [lai xa và đa bội hoá.
; tự đa bội hoá.
; địa lí.
; sinh thái.|
Lai xa và đa bội hoá là con đường hình thành loài phổ biến ở thực vật, rất ít gặp ở động vật vì ở động vật
; [cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp.
; cơ chế xác định giới tính rất phức tạp.
; có khả năng di chuyển.
; có hệ thống phản xạ sinh dục phức tạp.|
Nguyên nhân chính làm cho đa số các cơ thể lai xa chỉ có thể sinh sản sinh dưỡng là
; không có sự tương hợp về cấu tạo cơ quan sinh sản với các cá thể cùng loài.
; [bộ nhiễm sắc thể của bố và mẹ trong các con lai khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc.
; có sự cách ly hình thái với các cá thể cùng loài.
; cơ quan sinh sản thường bị thoái hoá.|
Đột biến NST nhanh chóng dẫn đến hỡnh thành loài mới là đột biến
; [đa bội, chuyển đoạn NST, đảo đoạn NST.
; đảo đoạn NST, chuyển đoạn NST.
; đảo đoạn NST ,đ lặp đoạn NST.
; đa bội, chuyển đoạn NST.|
Trong các con đường hình thành loài sau, con đường hình thành loài nhanh nhất và ít phổ biến là bằng con đường
; địa lý.
; sinh thái.
; lai xa và đa bội hoá.
; [đột biến lớn.|
Chiều hướng tiến hoá cơ bản nhất của sinh giới là
; ngày càng đa dạng, phong phú.
; tổ chức ngày càng cao.
; [thích nghi ngày càng hợp lý.
; cả B và ;|
Dấu hiệu chủ yếu của quá trình tiến hoá sinh học là
; phân hoá ngày càng đa dạng.
; tổ chức cơ thể ngày càng phức tạp.
; [thích nghi ngày càng hợp lý.
; phương thức sinh sản ngày càng hoàn thiện.|
Ngày nay vẫn tồn tại song song nhóm sinh vật có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm sinh vật có tổ chức cao vì
; nhịp điệu tiến hoá không đều giữa các nhóm.
; [tổ chức cơ thể có thể đơn giản hay phức tạp nếu thích nghi với hoàn cảnh sống đều được tồn tại.
; cường độ chọn lọc tự nhiên là không giống nhau trong hoàn cảnh sống của mỗi nhóm.
; nguồn thức ăn cho các nhóm có tổ chức thấp rất phong phú.
Hết
- Trong khi soạn bài không tránh được sai sót
- Nếu các bạn phát hiện được sai sót
- xin hãy để lại comments để chúng tôi hoàn thiện hơn
Chúc các học tập tốt - Đạt kết quả cao trong học tập